Thuốc trợ tim có tác dụng làm tăng lực bóp của cơ tim, dùng trong trường hợp suy tim.
Có thể chia thành 2 nhóm:
1. Thuốc glycosid dùng trong suy tim mạn;
Digitalisn purpurea (thành phần chính là digitoxigenin), strophanthus (với glycosid là strophantin và genin là strophantidin). thevetin (hoạt chất lấy từ quả thông thiên), neriolin (hoạt chất lấy từ cây trúc đào).
2. Thuốc không phải là glycosid dùng trong suy tim cấp:
- Các thuốc cường beta gây tiết adrenalin (như isoprenalin, dobutamin).
- Các thuốc phong toả men phospho-diesterase: dẫn xuất của biperindin (amrinon), dẫn xuất của imidazonlon (perfan, enoximon).
Cây trúc đào |
Các thuốc trên không có tác dụng không mon muốn:
- Các glycosid cường tim gây: chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn thị giác (digoxin, digitoxin, D-strophantin...).
- Các thuốc chẹn beta tiết adrenalin ức chế co bóp của tim.
A. Tìm hiểu về cây trúc đào
Trúc đào là một cây nhỡ, có thể cao tới 4-5m, mọc riêng lẻ hay có khi trồng thành bụi. Cành mềm dẻo. Lá mọc đối hay mọc vòng từng 3 lá một, thuộc loại lá đơn, mép nguyên, cuống ngắn, phiến lá hình mác, dài 7-20cm, rộng từ 1-4cm, dai cứng, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, gân đều, song song ngang hai bên gân chính. Hoa màu hồng hay màu trắng, mọc thành xim ngù ở đầu cành. Quả gồm 2 đại, gầy, trongchứa rất nhiều hạt có nhiều lông.
Thành phần hoá học:
Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.
Lá chứa hoạt chất chính là các glycosid tim, có 17 glycosid tim khác nhau. Hàm lượng glycosid tim toàn phần trong lá là 0,5%. Đáng chú ý là các glycosid: Oleandrin (Neriolin), deacetyloleandrin, Neriantin, adynerin.
Có tác dụng cường tâm (trợ tim). Toàn cây và nhựa cây lợi niệu, phát hãn, khư đàm, tán ứ chỉ thống, giải độc thấu chẩn.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc trúc đào
Trúc đào vì có tính độc mạnh nên thường chỉ được sử dụng là dược liệu để chiết xuất hoặc sử dụng ngoài da để điều trị mẩn ngưa ghẻ lở ngoài da.
Chú ý là cây rất độc, dùng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc và phải cẩn thận.
Tác dụng dược lý:
Neriolin làm chậm nhịp tim, kéo dài thời kỳ tâm trương, tác dụng lên tim đến rất nhanh. Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu, giảm hiện tượng phù.
B. Tìm hiểu về quả thông thiên
Thông thiên hay huỳnh liên, trúc đào hoa vàng, hoàng hoa giáp trúc đào, danh pháp hai phần: Thevetia peruviana, tên khác là Cascabela thevetia, là loài cây thuộc họ Trúc đào có lá hình mác, mọc so le, thân cây cao khoảng 3 đến 4 mét. Thông thiên có xuất xứ từ châu Mỹ, thường gặp ở một số nơi như Kula, Maui, Waihee, Kihei, Kahana Beach, Hawaii...
Quả thông thiên |
Cây thông thiên (trúc đào hoa vàng): cây thân gỗ, toàn cây có tiết mũ màu trắng. Ở Việt Nam, hoa thông thiên có màu vàng rực, ở một số nơi khác hoa có màu vàng cam, hoa thường có 5 cánh. Trái có hình thoi màu xanh.
Thành phần hoá học:
Những thành phần hóa chất chứa trong cây thông thiên Thevetia peruviana gồm:
1. Trong cây chứa :
- một chất mủ trắng như sữa latex,
- và một số chất của glycosides cardiotoniques.
2. Trong hạt chứa :
- theveside,
- viridoside,
- perusitin,
- và thevefolin.
- glucoside toxique,
- thévétine.
3. Trong hạt cho một chất dầu cố định chứa gồm :
- triloein 63%,
- tripalmitine,
- và stéarine, 37%.
Một số chất như :
- glycosides,
- flavonol,
4. Nhân của hạt chứa :
- phytosterolin,
- ahouain,
- kokilphin,
- thévétine,
- acetylneriifolin,
- thevefolin,
- theveneriin,
- cerebrin,
- peruvoside,
- Cardiac glycosides,
- Thevetin A & B,
- Thevetoxin,
- Ruvoside,
- Neriifolin,
- và một dầu béo có thành phần hơn 62% của nhân của hạt.
Apigénine-5-méthyl éther đã được phân lập từ nhân của hạt.
5. Trong lá cũng chứa :
- chất polyhydroxy-dinormonoterpenoids,
- và apiosylglucosides.
- và quercétine đã được phân lập từ những lá .
6. Ngoài ra còn có :
- Acétate Epiperuviol,
- hespéritine-7-glucoside,
- α-β-amyrine,
- kaempférol,
- và chất quercétine cũng đã được phân lập từ vỏ trái, hoa của Thevetia peruviana (Ghani, 2003; Rastogi et Mehrotra, 1993).
7. Những chất độc còn gọi là :
- cardénolides thévétine A,
- và thévétine B (cérébroside),
Bao gồm những chất khác như :
- peruvoside,
- neriifolin,
- thevetoxin,
- và ruvoside.
8. Cơ cấu đặc tính hóa học của những chất độc chánh như :
Thevetin A = C42H64O19; có trọng lượng phân tử MW = 872.93;
Thevetin B = C42H66O18; trọng lượng phân tử MW = 858.95;
Peruvoside = C42H44O9; MW = 548.65;
( Trọng lượng phân tử Molecular Weight =MW )
9. Peruvoside dễ tan trong methanol và ethanol, ít hòa tan trong chloroform acetone (Merck Index, 1976).
Những chất cardénolides không hũy hoại bởi những điều kiện như xấy khô hay hâm nóng và nó có những đặc tính giống như chất digoxine của cây Digitalis purpurea thuộc họ Scrophulariaceae họ Hoa mõm chó .
Tác dụng cây thông thiên
Trong cây thông thiên có chứa chất thévétine, chất này được xếp và nhóm Digitalins, là một hợp chất gây tác dụng trên :
- trên cơ tim muscle cardiaque,
- làm rối loạn nhịp tim rythme cardiaque,
- và tăng huyết áp động mạch élévation de la pression artérielle.
Chất này cũng làm gia tăng :
- nhu động ruột péristaltisme intestinal,
- tăng tiết nước bọt salivation accrue,
- còn tác dụng co rút thu nhỏ lỗ con ngươi pupil contraction.
Cây Thông thiên cho thấy những tác dụng như :
- kháng khuẩn antimicrobiens trong những nghiên cứu trong ống nghiệm in-vitro.
Trong sử dụng trong y học truyền thống :
- gây trụy thai avortements,
- làm nôn mữa émétiques
Và tinh dầu được dùng bên ngoài để chữa trị những bệnh ngoài da maladies de peau.
Nguồn: http://www.caythuocnamdantoc.com/2018/03/thuoc-tro-tim-dung-cho-suy-tim.html
Nguồn: http://www.caythuocnamdantoc.com/2018/03/thuoc-tro-tim-dung-cho-suy-tim.html